Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud The University of Danang vi-VN Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 1859-1531 Cải tiến phương pháp khai triển mặt nón cụt tròn xoay sử dụng hình chiếu đứng và các ứng dụng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8687 <p>Trong lĩnh vực kỹ thuật cơ khí, đặc biệt là trong công nghiệp ô tô và đóng tàu, việc sử dụng tấm kim loại để tạo ra các chi tiết giao nhau có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, việc khai triển chính xác các bề mặt tròn xoay giao với mặt nón cụt tròn xoay đặt ra một thách thức lớn. Do đó, việc thiết lập và biểu diễn chính xác sự giao nhau này trên bản vẽ kỹ thuật là rất cần thiết. Bài báo này nhằm loại bỏ các hạn chế của các phương pháp gần đúng hiện có cho việc khai triển 2D của các mặt nón cụt tròn xoay. Nghiên cứu này đề xuất phương pháp khai triển chính xác mặt nón cụt tròn xoay, nâng cao độ chính xác và hiệu suất trong thiết kế kỹ thuật, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp như ô tô, đóng tàu và kỹ thuật đường ống dẫn. Phương pháp đề xuất dựa trên hình chiếu đứng, cung cấp một cách tiếp cận nhanh chóng và linh hoạt, góp phần vào sự phát triển của các ứng dụng thực tế trong những ngành công nghiệp này.</p> Ton Nu Huyen Trang Nguyen Do Nguyen Cong Hanh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 1 6 10.31130/ud-jst.2024.375ICT Ứng dụng mạng bluetooth mesh trong quản lý hệ thống đa thiết bị https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8875 <p>Ngày nay, ứng dụng Internet vạn vật (IoT) trong công nghiệp để cải thiện năng suất và hiệu năng của các quy trình công nghiệp đã không còn xa lạ nữa. Tuy nhiên để một hệ thống điều khiển không dây hoạt động được lâu dài và ổn định ngay cả khi không có Internet thì chúng ta cần giải quyết thêm các vấn đề về năng lượng cũng như các phương án điều khiển khi không có Internet. Trong bài báo này, nhóm tác giả đã nghiên cứu ứng dụng mạng Bluetooth Mesh vào trong hệ thống sản xuất công nghiệp. Trong một khu sản xuất các máy móc sẽ được lắp đặt các thiết bị Bluetooth và có thể trao đổi dữ liệu cho nhau, thông qua một thiết bị Gateway đóng vai trò nhận dữ liệu từ các thiết bị Bluetooth. Ngoài ra, có thể giám sát, điều khiển hệ thống hoạt động từ xa thông qua một Webserver. Việc ứng hệ thống này trong sản xuất giúp các công ty công nghiệp có thể số hóa quy trình, chuyển đổi mô hình kinh doanh cũng như cải thiện hiệu suất và năng suất.</p> Vo Nhu Thanh Dang Phuoc Vinh Nguyen Van Tho Tu Quang Duc Nguyen Le Minh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 7 12 10.31130/ud-jst.2024.540E Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dự đoán cường độ chịu nén của bê tông bọt https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8986 <p>Dự đoán chính xác cường độ chịu nén của bê tông bọt đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng rộng rãi bê tông bọt trong các công trình xây dựng. Nghiên cứu này đánh giá độ chính xác của 06 mô hình trí tuệ nhân tạo (MHTTNT) trong dự đoán cường độ chịu nén của bê tông bọt. Bộ dữ liệu gồm 150 mẫu thử được sử dụng để huấn luyện và đánh giá độ chính xác dự báo của MHTTNT, trong đó trọng lượng khô của bê tông bọt, hàm lượng xi măng, hàm lượng cát và tỉ lệ nước trên xi măng là các số liệu đầu vào, cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi là số liệu đầu ra. Độ chính xác dự báo của các MHTTNT được đánh giá thông qua 04 chỉ số thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các MHTTNT dự đoán khá chính xác cường độ chịu nén của bê tông bọt. Mô hình có độ chính xác lớn nhất là mô hình M5Rules, trong khi mô hình có độ chính xác thấp nhất được xác định dựa trên chỉ số thống kê được sử dụng.</p> Nguyen Thi Loc Mai Anh Duc Nguyen Cong Luyen Vu Huy Cong Nguyen Van Huong Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 13 19 10.31130/ud-jst.2024.013E Thiết kế máy hấp tiệt trùng nhanh dùng cho các dụng cụ y tế https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8935 <p>Để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân thì việc tiệt trùng các thiết bị y tế được yêu cầu cao. Tuy nhiên, máy hấp truyền thống không phù hợp cho một số trường hợp do kích thước lớn, cồng kềnh và tốn thời gian. Để giải quyết vấn đề này, nhóm đã phát triển máy hấp tiệt trùng nhanh - một giải pháp nhỏ gọn và dễ di chuyển. Bài báo này trình bày quy trình thiết kế và chế tạo a máy hấp tiệt trùng nhanh cho thiết bị y tế. Máy có kích thước nhỏ, cấu trúc nhẹ và dễ sử dụng. Máy có thể hoàn thành một chu trình tiệt trùng thiết bị trong khoảng 3,5 phút. Vỏ máy được làm bằng thép không gỉ, chắc chắn với một bảng điều khiển số giúp việc quản lý được thuận tiện. Máy đã được thử nghiệm và xác nhận tuân thủ các tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo hiệu quả khử trùng. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tính hiệu quả và an toàn của máy trong việc tiệt trùng các thiết bị y tế.</p> Le Hoai Nam Dang Phuoc Vinh Tran Thai Duong Pham Xuan Dat Nguyen Le Hoai An Tran Van Tien Nguyen Tan Minh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 20 26 10.31130/ud-jst.2024.597E Nhận diện các yếu tố hấp dẫn của thành phố Hồ Chí Minh https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8747 <p>Sự hấp dẫn đô thị là một vấn đề nhận được nhiều quan tâm. Trong phạm trù xây dựng môi trường, nhiều nỗ lực nhằm xây dựng một đô thị hấp dẫn và có bản sắc thông qua ngôn ngữ kiểu mẫu, ngôn ngữ hình thức, tuy nhiên, các ngôn ngữ này phát triển dựa trên ngôn ngữ về hình học và dựa trên cách mà con người tương tác. Trong khi đó các yếu tố tạo nên động lực thu hút du khách ghé thăm một nơi chốn nào đó cũng đã nhận diện, tuy nhiên các nghiên cứu này còn khá chung chung, và chủ yếu tập trung ở góc nhìn của khách du lịch. Nghiên nhận diện được 134 yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của Tp Hồ Chí Minh giúp hỗ trợ những người quản lý, quy hoạch, thiết kế, quản lý về du lịch, văn hoá trong việc nâng cao chất lượng sống đô thị, tạo ra một môi trường đô thị hấp dẫn cho cả du khách lẫn người dân địa phương.</p> Do Duy Thinh Nguyen Thi Thuy Trang Do Xuan Son Vo Dinh Tan Do Thi An Binh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 27 32 10.31130/ud-jst.2024.427DB Đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến các chỉ số sinh trưởng và phát triển của luân trùng (Brachionus plicatilis) https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8297 <p>Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên luân trùng <em>Brachionus plicatilis. </em>Các nghiệm thức khác nhau với các độ mặn trong khoảng từ 5-35ppt được thiết kế để đánh giá các chỉ tiêu sinh học, sinh sản và phát triển của loài. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mặn cao kéo dài thời gian sống của luân trùng, và đạt cao nhất ở độ mặn 35ppt (273,00±72,52 (h)). Tuy nhiên, độ mặn cao lại có tác động đáng kể đến sự sinh sản của chúng, như làm gia tăng thời gian thành dục, thời gian phôi, thời gian sinh sản, nhịp sinh sản, đồng thời làm giảm đi số con non được sinh ra. Sự suy giảm số lượng con non lớn nhất được quan sát tại độ mặn cao nhất, 35ppt, với giá trị trung bình là 1,67±0,58 (con), so với các giá trị quan sát được tại độ mặn 5ppt-30ppt, dao động từ 9,00±4,69 - 25,50±0,58 (con).</p> Phùng Khánh Chuyên Trịnh Đăng Mậu Trần Nguyễn Quỳnh Anh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 33 37 Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng và các yếu tố môi trường đển sự phân huỷ thiobencarb của hỗn hợp vi khuẩn Pseudomonas sp. Th1 và Cupriavidus oxalaticus Th2 https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8922 <p>Thiobencarb là một hoạt chất của thuốc trừ cỏ được sử dụng rộng rãi. Trong nghiên cứu này, hỗn hợp hai chủng vi khuẩn <em>Pseudomonas</em> sp. Th1 và <em>Cupriavidus oxalaticus</em> Th2 được khảo sát về khả năng phân hủy thiobencarb ở các điều kiện nuôi cấy khác nhau. Hỗn hợp vi khuẩn trên phân huỷ 48,5±5,5% thiobencarb ở nồng độ 50 µM trong môi trường khoáng lỏng sau 24 giờ, tăng lên 78,0% khi có bổ sung thêm 0,5 mg/L ammonium sulfate và 0,5 mg/L succinate vào môi trường. Ngoài ra, sự phân huỷ thiobencarb bởi hỗn hợp vi khuẩn trên thay đổi ở các nồng độ NaCl, pH và nhiệt độ khác nhau. Để tăng khả năng phân huỷ thiobencarb trong thuốc trừ cỏ thương mại, vi khuẩn được cố định trong chất nền gồm polyvinyl alcohol và sodium alginate. Sự phân hủy thiobencarb trung bình trong thuốc trừ cỏ Satunil 60E bởi vi khuẩn cố định cao hơn so với vi khuẩn không cố định là 25,8% ở mật độ 1,0×10<sup>7</sup> CFUs/mL.</p> Ha Danh Duc Huynh Thi Thanh Thuy Nguyen Thanh Hung Tran Ngoc Chau Tran Thi Cam Tu Ha Huynh Hong Vu Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 38 42 10.31130/ud-jst.2024.585E Khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao chiết sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) trên một số vi khuẩn kháng kháng sinh https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8445 <p>Sâm Xuyên Đá <em>(Myxopyrum smilacifolium</em> (Wall.) Blume) (MS) là một loài sâm quý của Việt Nam. Theo nhiều nghiên cứu, MS chứa nhiều hoạt chất liên quan đến khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống béo phì, giảm đường huyết, hạ mỡ máu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động kháng khuẩn của cao chiết ethanol củ MS (MSE) trên 5 chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. Kết quả cho thấy, MSE ở các nồng độ khác nhau từ 100 đến 800 mg/ml có hiệu quả ức chế rất thấp đến trực khuẩn <em>E. coli </em>và <em>S</em><em>.</em><em> paucimobilis</em><em>. </em>Ngược lại, MSE lại có tác động ức chế mạnh lên 3 chủng vi khuẩn kháng rộng <em>S. aureus,</em> <em>B</em><em>.</em><em> cepacia</em> <em>và P. aeruginosa </em>(đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt đạt 27,83 mm; 24,83 mm và 18,83mm tại nồng độ 800 mg/ml)<em>. B</em><em>.</em><em> cepacia</em><em>, S. aureus và P. aeruginosa </em>đều có giá trị MIC 12,5mg/ml và MBC 50mg/ml. <em>S</em><em>.s paucimobilis</em> <em>và E. coli</em> có MIC tại 25mg/ml. <em>S</em><em>.</em><em> paucimobilis</em> có MBC tại 100mg/ml;<em> E.</em> <em>coli </em>có MBC tại 200mg/ml.</p> Bùi Thị Thơ Nguyễn Thị Đông Hằng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 43 48 Một số bất đẳng thức về lỗi phân lớp đối với bài toán phân lớp nhị phân https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8947 <p>Bài toán phân lớp nhị phân là một bài toán cơ bản trong bài toán phân lớp thuộc nhóm các thuật toán học có giám sát. Người ta sử dụng một hàm phân loại để gán một điểm dữ liệu với một trong 2 lớp đã cho dựa trên một tập dữ liệu khảo sát được đã được gán nhãn. Hành động này có thể mắc sai lầm nếu việc gán nhãn cho các điểm dữ liệu không chính xác. Có nhiều thuật toán khác nhau đã được nghiên cứu liên quan đến bài toán phân lớp nhị phân. Để đo lường chất lượng của hàm phân lớp, người ta đưa ra một số khái niệm về lỗi mắc phải khi tiến hành phân lớp. Ở bài báo này, tác giả nghiên cứu và xây dựng một số bất đẳng thức để đánh giá về lỗi phân lớp trong bài toán phân lớp nhị phân.</p> Tôn Thất Tú Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 49 52 Sử dụng hạt tán xạ nano để cải thiện chất lượng đèn led thương mại https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8952 <p>Đèn LED đã và đang trở thành một giải pháp chiếu sáng bền vững trong ngành chiếu sáng. Tuy nhiên, đèn LED thương mại có hiệu suất hiển thị màu sắc thấp. Bài báo này đề xuất một cách tiếp cận khả thi nhằm nâng cao chất lượng của đèn LED thương mại thông qua việc điều chỉnh các hệ số tán xạ. Cụ thể, hạt tán xạ nano TiO<sub>2</sub> được thêm vào lớp phốt pho YAG:Ce<sup>3+</sup> để nâng cao hiệu suất tán xạ, từ đó cải thiện sự chuyển đổi và chiết xuất ánh sáng xanh từ LED chíp. Trong nghiên cứu này, nồng độ TiO<sub>2</sub> thay đổi từ 0 wt% đến 20 wt%. Kết quả thu được cho thấy 5 wt% là nồng độ TiO<sub>2</sub> phù hợp để đạt được hiệu quả tán xạ tốt nhất cho việc cải thiện quang thông và bảo toàn chỉ số hoàn màu của đèn LED. Nếu nồng độ TiO<sub>2</sub> vượt quá 5 wt% thì hai thông số này sẽ suy giảm do tán xạ ánh sáng quá mạnh. Trong khi đó, 10 wt% là nồng độ TiO<sub>2</sub> phù hợp nhất để cải thiện đồng dạng màu của đèn LED.</p> Nguyen Doan Quoc Anh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 53 57 10.31130/ud-jst.2024.614E Nghiên cứu cải tiến phương pháp XSM trong dự đoán chi phí hoàn thành dự án phần mềm https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9083 <p>Trong quá trình phát triển dự án, việc đưa ra một dự báo chi phí và thời gian cần thiết chính xác cho từng giai đoạn, kế hoạch của dự án giúp nhà quản lý kiểm soát được những rủi ro, và có những cảnh báo sớm cho những vấn đề thực thi dự án. Kỹ thuật quản lý giá trị thu được (EVM) là một kỹ thuật quản lý dự án để đo lường sự tiến triển của dự án một cách khách quan. Phương pháp liên tiến lũy thừa (XSM) là phương pháp dự đoán dựa trên dữ liệu gần nhất cộng với phần trăm chênh lệch giữa số dự đoán và số thực tế ở thời điểm dự đoán. Ở bài báo này, nhóm tác giả đề xuất một cách tiếp cận tĩnh mới cho quá trình dự báo, với mong muốn đưa ra một dự báo ứng dụng thực tế, hiệu quả và có độ chính xác cao. Nhóm tác giả đã thực nghiệm trên 10 bộ dữ liệu thực tế và về tổng quan kết quả thu được có độ dự báo tốt hơn các cách tiếp cận trước đó.</p> Lê Thế Anh Huỳnh Quyết Thắng Nguyễn Thanh Hùng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 58 61 Quickgen: quick association rules mining in transactional databases https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8837 <p>Khai thác luật kết hợp (LKH) trong khai phá dữ liệu có vai trò quan trọng trong việc tìm ra các kết hợp hoặc luật xuất hiện đồng thời trong dữ liệu. Bài toán được chia thành hai giai đoạn: thứ nhất, sinh các kết hợp từ dữ liệu thỏa ngưỡng phổ biến <em>minsup</em>; thứ hai, sinh LKH từ tập chứa các kết hợp phổ biến được tìm ở trên và thỏa ngưỡng tin cậy <em>minconf</em>. Phần lớn các nghiên cứu tập trung xác định các kết hợp phổ biến ở giai đoạn thứ nhất. Ngược lại, giai đoạn sinh LKH ít được quan tâm nghiên cứu. Trong nghiên cứu, tác giả trình bày giải pháp rút gọn tập ứng viên dựa vào khái niệm lớp tương đương – giải pháp được đặt tên QuickGen. Phần thực nghiệm, tác giả xây dựng hai kịch bản: (1) so sánh tính hiệu quả của giải pháp trên giai đoạn sinh luật; (2) đánh giá hiệu quả trên toàn bộ quá trình khai thác LKH – QuickGen được dùng ở cả hai giai đoạn. Kết quả cho thấy giải pháp đề xuất mang lại hiệu suất vượt trội.</p> Phan Thành Huấn Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 62 67 Sự bảo tồn một số tính chất topo qua ánh xạ liên tục https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8981 <p>Bài toán về sự bảo tồn các tính chất topo thông qua các ánh xạ là một trong những bài toán trọng tâm của topo đại cương. Vào năm 2015, Y. K. Song và R. Li đã chứng minh rằng, không gian Hurewicz yếu được bảo tồn qua ánh xạ liên tục ([1]). Gần đây, các tác giả khác cũng đã chỉ ra rằng, các không gian như star-C-Hurewicz, -Hurewiz yếu, star- -Hurewicz mạnh, star- -Hurewicz yếu, set star-Hurewicz, set star-Hurewicz mạnh được bảo tồn qua ánh xạ liên tục ([2], [3], [4]). Trong bài báo này, nhóm tác giả tiếp tục nghiên cứu sự bảo tồn qua ánh xạ liên tục của một số không gian topo được giới thiệu gần đây. Chứng rằng các không gian starcompact, star-Lindelöf, starcompact mạnh, star-Lindelöf mạnh, cellular-compact, cellular-Lindelöf, -starcompact, -starcompact, star-Menger và star-Menger mạnh cũng bảo tồn qua ánh xạ liên tục. Nhờ các kết quả này, nghiên cứu thu được rằng nếu một không gian là starcompact (tương ứng, star-Lindelöf, starcompact mạnh, star-Lindelöf mạnh, cellular-compact, cellular-Lindelöf, -starcompact, -starcompact, star-Menger, star-Menger mạnh), thì không gian thương nó cũng vậy.</p> Nguyễn Xuân Trúc Nguyễn Đức Khôi Nguyễn Minh Thiện Lương Quốc Tuyển Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 68 71 Tổng hợp và xác định cấu trúc của một số dẫn xuất 1,5-disubstituted-4-ethoxycarbonyl-3-hydroxy-3-pyrroline-2-one chứa nhóm nitro https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/8903 <p>2-Pyrrolidinone là một dị vòng <em>γ</em>-lactam chứa bốn nguyên tử carbon và một nguyên tử nitrogen. Trong nhóm các dẫn xuất 2-pyrrolidinone, 1,5-dihydro-2<em>H</em>-pyrrol-2-one, còn được gọi là các dẫn xuất 3-pyrroline-2-one là những đơn vị cấu trúc quan trọng trong nhiều hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học. Hơn nữa, dị vòng <em>γ</em>-lactam này còn có mặt trong cấu trúc của một số loại dược phẩm. Trong nghiên cứu này, ba dẫn xuất của 4-ethoxycarbonyl-3-hydroxy-3-pyrroline-2-one chứa nhóm nitro (–NO<sub>2</sub>) đã được tổng hợp dựa vào phản ứng nhiều thành phần (MCR) từ aldehyde thơm, 4-nitroaniline và sodium diethyl oxalacetate trong dung môi ethanol. Ngoài ra, cấu trúc của các sản phẩm đã được chứng minh dựa vào các phương pháp phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân (<sup>1</sup>H NMR, <sup>13</sup>C NMR) và phổ khối phân giải cao (ESI – HRMS)</p> Nguyen Tran Nguyen Vo Viet Dai Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 2024-03-31 2024-03-31 72 77 10.31130/ud-jst.2024.568E