Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud
vi-VNjst-ud@udn.vn (Editorial Board)jst-ud@udn.vn (IT support)Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700OJS 3.2.1.2http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss60Bảo tồn tái phát triển công trình di sản thuộc địa trong bối cảnh phát triển bền vững
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9416
<p>Bảo tồn tái phát triển các công trình di sản là một họat động nhằm lưu giữ những giá trị kiến trúc đại diện cho một thời kỳ lịch sử, đồng thời cải thiện điều kiện sống tốt hơn cho người dân cư ngụ trong đó. Đây là hướng tiếp cận mới về bảo tồn trong ngữ cảnh đương đại, vì nó tích hợp vào đó khái niệm phát triển bền vững. Hiện nay, chúng ta thường liên kết họat động bảo tồn cùng với việc di dời các nhóm cư dân ra vùng ngoại vi, việc làm này tạo ra sự mất cân bằng về tính đa dạng sống. Phần lớn các di sản thuộc địa hiện đang ở tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Việc đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo tính phát triển bền vững của chúng theo thời gian nhưng đồng thời truyền lại cho các thế hệ kế tiếp là cần thiết. Mục đích của bài viết nhằm trình bày các giai đoạn can thiệp vào công trình di sản trên cơ sở phương pháp luận đa ngành và đề xuất giải pháp bảo tồn theo hướng thích ứng.</p>Lê Minh Sơn, Dương Hưng Minh, Nguyễn Thị Hiền
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9416Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Chiến lược tối ưu đa mục tiêu nhằm tăng cường hiệu suất hệ thống điện phân phối khi tích hợp nguồn điện phân tán
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9617
<p>Nghiên cứu này đề xuất một giải pháp nhằm hạn chế tổn thất công suất và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống điện phân phối (DPS) thông qua việc bố trí hợp lý các nguồn điện phân tán (DG). Chiến lược này tổng hợp nhiều yếu tố quan trọng như giảm tổn thất công suất, cải thiện độ ổn định điện áp, tối ưu hệ số tải và hệ số công suất, giúp DPS vận hành hiệu quả hơn. Thuật toán Raccoon Optimization Algorithm (ROA) là một phương pháp tối ưu meta-heuristic mới, được áp dụng và đối chiếu với các thuật toán như Firefly Algorithm (FA), Moth Flame Optimization (MFO), Salp Swarm Algorithm (SSA), và Whale Optimization Algorithm (WOA). Kết quả thử nghiệm trên lưới điện 33 nút và 69 nút chứng tỏ rằng, ROA có ưu thế vượt trội cả về hiệu suất và độ tin cậy. Nghiên cứu này khẳng định ROA là một biện pháp hữu hiệu, có tiềm năng ứng dụng cao trong các DPS hiện đại tích hợp DG.</p>Tôn Ngọc Triều, Lê Minh Phong, Lê Minh Tân
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9617Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Phát triển hệ thống cơ khí cho phương pháp tương quan ảnh số trong thí nghiệm kéo-nén vi mô
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9612
<p>Phương pháp tương quan ảnh số (DIC) là một kỹ thuật kiểm tra không phá hủy (NDT) quan trọng, được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ tính linh hoạt và độ chính xác cao. Tuy nhiên, hiệu suất của DIC trong các hệ thống thử nghiệm kéo-nén vi mô thường bị giới hạn bởi độ ổn định và khả năng điều chỉnh của các thành phần cơ khí, đặc biệt là hệ thống gắn camera. Nghiên cứu này giới thiệu một hệ thống cơ khí chuyên dụng gồm cơ chế khóa, trục xoay và bộ phận trượt, cho phép điều chỉnh vị trí và góc của camera một cách chính xác và linh hoạt. Khả năng chống rung được ưu tiên để duy trì độ ổn định trong kiểm tra. Kết quả thử nghiệm thực tế cho thấy, hệ thống cải thiện đáng kể độ chính xác định vị, tính linh hoạt và khả năng chống rung, vượt trội so với các hệ thống thông thường. Thiết kế này cung cấp giải pháp hiệu quả cho các ứng dụng trong phòng thí nghiệm và công nghiệp, đồng thời thúc đẩy công nghệ kiểm tra không phá hủy vật liệu.</p>Van Duong Le, Quang Bang Tao, Phuoc Thanh Tran, Ngoc Anh Nguyen Thi
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9612Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Điều khiển trượt mặt trượt kiểu PID-FUZZY cho động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu từ trường dọc trục
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9231
<p>Bài báo thực hiện xây dựng một thuật toán điều khiển có quỹ đạo trượt dạng PID cho động cơ từ thông dọc trục kích thích vĩnh cửu. Đây là động cơ có stator gồm các ổ từ, rotor gồm các cặp nam châm vĩnh cửu. Các dây quấn ba pha của stator khi có dòng điện đi qua sinh ra từ trường dọc trục. Từ đó tương tác với rotor sinh ra lực hút dọc trục và moment làm quay trục động cơ. Căn cứ vào phương trình trạng thái, thuật toán có quỹ đạo mặt trượt dạng PID được thiết kể ứng dụng điều chỉnh và duy trì tốc độ trục động cơ và sự cân bằng của rotor giữa hai stator. Kết quả đáp ứng khi mô phỏng chứng minh tính ổn định cả về tốc độ yêu cầu lẫn vị trí dọc trục ngay cả khi có thành phần bất định tác động ngẫu nhiên vào hệ thống. Ngoài ra, phương pháp điều khiển mờ được tích hợp vào thuật toán đề xuất để hạn chế sự tồn tại của hiện tượng chattering quanh điểm đặt.</p>Ngô Mạnh Tùng, Phạm Văn Minh, Phạm Văn Hùng, Vũ Thị Yến
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9231Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Nghiên cứu phân tích định lượng chất ma túy methamphetamine bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại FT-IR
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9511
<p>Ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, methamphetamine (MA) là loại chất gây nghiện bất hợp pháp. Hiện nay, kỹ thuật GC/MS thường được sử dụng để định lượng MA. Tuy nhiên, phương pháp GC/MS thường mất nhiều thời gian và tốn kém. Nghiên cứu này giới thiệu phương pháp phân tích phổ hồng ngoại để định lượng MA nhanh chóng và thân thiện với môi trường. Các phân tích đánh giá được tiến hành với dải hồng ngoại tương ứng của nhóm amin tại 1597 cm<sup>-1</sup>. Các mẫu được nghiên cứu dưới dạng viên nén KBr. Phạm vi tuyến tính định lượng từ 1,0 đến 10,0 mg/viên nén 200 mg. Kết quả giới hạn định lượng (LOQ) của phép đo là 2,15 mg và giới hạn phát hiện (LOD) là 0,70 mg. Bên cạnh đó, độ chính xác, độ chọn lọc, độ thu hồi, độ đảm bảo đo và độ bền cũng được đánh giá một cách chi tiết và so sánh với phương pháp GC/MS. Kết quả cho thấy, quang phổ FT-IR có thể được sử dụng như một phương pháp phân tích tin cậy để định lượng nhanh lượng MA trong ma túy.</p>Huỳnh Minh Nhựt, Trần Nguyên Tiến, Nguyễn Thị Diệu Hằng
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9511Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Thiết kế khối pin lithium cho việc chuyển đổi xe máy Wave Alpha 110 sang xe điện
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9643
<p>Trong xu hướng phát triển giao thông sạch, việc chuyển đổi xe máy xăng sang xe điện ngày càng phổ biến, giúp giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng. Đặc biệt, việc chuyển đổi xe phổ thông như Wave Alpha 110 thành xe điện phù hợp với định hướng giao thông xanh tại Việt Nam. Pin lithium đóng vai trò cốt lõi nhờ các ưu điểm: nhẹ, hiệu suất cao và bền. Khối pin sử dụng pin Lithium SS29E INR 18650 với điện áp 48 V, dung lượng 23 Ah, thời gian sạc 3,5 giờ, tích hợp quạt tản nhiệt giúp giảm chênh lệch nhiệt độ tới 7% so với tấm cách nhiệt. Về kinh tế, xe Wave 110 chạy xăng tiêu tốn chi phí gấp bốn lần tổng chi phí ban đầu cho khối pin và tiền sạc điện trong suốt vòng đời pin khi di chuyển cùng quãng đường 60.000 km, khẳng định hiệu quả kinh tế của xe điện chuyển đổi.</p>Lê Khắc Bình, Huỳnh Tấn Tiến, Võ Anh Vũ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9643Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Tổng quan khả năng ứng dụng năng lượng sinh học trong ô tô ở Việt Nam
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9610
<p>Bài báo tổng hợp và phân tích tiềm năng, tính khả thi của việc ứng dụng năng lượng sinh học từ biomass trong ngành ô tô tại Việt Nam, bao gồm bioethanol, biodiesel và biogas. Với nguồn sinh khối dồi dào từ phế phẩm nông nghiệp, chăn nuôi và các nguồn khác, Việt Nam có cơ hội lớn để phát triển nhiên liệu sinh học, góp phần giảm phụ thuộc vào xăng dầu nhập khẩu và bảo vệ môi trường. Ngoài ra, còn đề cập giải pháp ứng dụng của hydro xanh sản xuất từ biomass để chế tạo xe buýt pin nhiên liệu hydro (HFCV), góp phần định hướng sử dụng năng lượng sạch ở Việt Nam. Tuy nhiên, bài báo cũng chỉ ra các thách thức về chi phí sản xuất, hạ tầng phân phối và nhận thức người tiêu dùng. Các giải pháp đề xuất gồm tối ưu hóa công nghệ, trợ giá, đầu tư hạ tầng và nâng cao nhận thức cộng đồng.</p>Lương Hùng Truyện, Trần Thị Mỹ Tiên, Bùi Văn Ga, Phạm Xuân Mai
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9610Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Ứng dụng phương pháp phân cụm k-means để xác định điểm tắc nghẽn trong sản xuất
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9480
<p>Những tiến bộ trong kỹ thuật học máy (ML) đã mang đến những cơ hội mới hỗ trợ các nhà quản lý sản xuất ra quyết định thông qua việc phân tích hệ thống sản xuất. Tìm ra các điểm nghẽn trên dây chuyền sản xuất là vấn đề quan trọng đối với các nhà quản lý vì tắt nghẽn sẽ làm giảm năng suất của hệ thống, tăng chi phí sản xuất và giảm hiệu suất tổng thể của cả chuyền sản xuất. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân cụm dữ liệu <em>k</em>-means, một trong những phương pháp phân cụm phổ biến của ML, để phát hiện những điểm tắc nghẽn trong sản xuất. Phương pháp bắt đầu bằng cách xác định thời gian trạng thái hoạt động tại mỗi máy/công đoạn trên dây chuyền sản xuất. Phân cụm <em>k</em>-means được sử dụng để phân loại các công đoạn thành các nhóm khác nhau, trong đó mỗi nhóm có đặc tính máy tương tự nhau. Từ đó, tiến hành phân tích dữ liệu được phân nhóm dựa trên chuỗi thời gian đại diện cho mỗi nhóm để phát hiện các điểm nghẽn trong sản xuất.</p>Nguyễn Thị Phương Quyên, Lê Vy
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9480Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Chỉ số chính quy của 0-lược đồ của tập sáu điểm hầu đồng bội trong không gian xạ ảnh P3
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9556
<p>Ký hiệu <em>P<sup>n</sup></em> là không gian xạ ảnh có chiều bằng <em>n</em>, là vành đa thức theo các biển với hệ số được lấy trên trường đóng đại số <em>k</em>. <em>A<sub>i</sub></em> là các điểm trong <em>P<sup>n</sup></em>, <em>a<sub>i</sub></em> là các số nguyên dương. Gọi <em>J</em> là giao luỹ thừa các iđêan nguyên tố sinh bởi <em>n</em> dạng tuyến tính độc lập tuyến tính. Vành <em>R/J</em> là một vành phân bậc dương, các phần phân bậc là các <em>k</em>-không gian véc tơ. Ký hiệu <em>G=a<sub>1</sub>A<sub>1</sub>+ +a<sub>t</sub>A<sub>t</sub> </em>là 0-lược đồ xác định bởi <em>J.</em> Chỉ số chính quy của <em>R/J</em> (hay <em>G)</em> ký hiệu là <em>reg(R/J)</em> hay <em>reg(G)</em> được định nghĩa qua chiều của các <em>k</em>-không gian véc tơ này. Tuy nhiên, việc tính <em>reg(G)</em> cho một tập điểm tuỳ ý là không dễ và có rất ít kết quả tính được nó. Kết quả của tác giả là tính <em>reg(G)</em> cho một tập sáu điểm hầu đồng bội ở vị trí bất kỳ trong <em>P<sup>3</sup></em>.</p>Trần Nam Sinh
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9556Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700So sánh sự khuếch tán của ion natri giữa các simplex trong các hệ thủy tinh silicat khác nhau bằng mô phỏng động lực học phân tử
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9531
<p>Nghiên cứu này khảo sát sự khuếch tán ion natri (Na⁺) trong thủy tinh silicat Na₂O.mSiO₂ (NSm, m = 1, 2, 3, 4) ở 1173K bằng mô phỏng động lực học phân tử. Thay vì sử dụng hàm phân bố xuyên tâm hay số phối trí truyền thống, phân tích simplexs được dùng để xác định các con đường khuếch tán, làm rõ cấu trúc và tính linh động của ion. Kết quả cho thấy sự khác biệt về số lượng simplexs (NSP), oxy nối cầu (ZBO), và kích thước simplex (SPS) ảnh hưởng đến khuếch tán Na⁺. Các simplex ít oxy nối cầu giúp Na⁺ di chuyển dễ dàng hơn. Ion Na⁺ thường rời và quay lại simplex ban đầu, tạo hiệu ứng tương quan làm ảnh hưởng đến khuếch tán. Các tham số như độ dịch chuyển bình phương (d²) và thời gian lưu trú trung bình (tₛ) liên quan trực tiếp đến hệ số khuếch tán Na⁺, giúp hiểu rõ hơn cơ chế khuếch tán Na⁺.</p>Pham Thi Lien
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9531Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Khử nhiễu Poisson trên ảnh số dựa trên học tương phản tăng cường
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9602
<p>Khử nhiễu Poisson trên ảnh số là một thách thức quan trọng trong xử lý ảnh, đặc biệt khi nhiễu phụ thuộc tín hiệu và thay đổi theo cường độ tín hiệu. Các phương pháp khử nhiễu hiện nay chủ yếu dựa trên giả định nhiễu Gaussian, do đó không thể áp dụng hiệu quả với nhiễu Poisson. Nghiên cứu này giới thiệu phương pháp khử nhiễu ảnh thông qua học tương phản có giám sát (PDSCL) nhằm giải quyết vấn đề này. Phương pháp sử dụng mạng nơ-ron để học các biểu diễn thưa, mô hình hóa các vùng ảnh tương tự và lặp lại, từ đó tăng khả năng khử nhiễu. Đồng thời, học tương phản tăng cường được áp dụng bằng cách sử dụng các ảnh nhiễu hoặc đã khôi phục làm ví dụ tiêu cực trong không gian đồng thuận, cải thiện hiệu quả khử nhiễu. Để khắc phục sự mơ hồ trong quá trình học, nhóm tác giả đề xuất chiến lược học sắp xếp ví dụ tiêu cực theo mức độ khó, nhằm tối ưu hóa hiệu suất của giải pháp đề xuất.</p>Phạm Công Thắng, Phan Minh Nhật
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9602Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Nghiên cứu các đặc tính của vi khuẩn endophytic thuộc loài Pseudomonas sp. được phân lập từ sâm Ngọc Linh Panax vietnamensis
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9619
<p>Sâm Ngọc Linh (<em>P.vietnamensis</em><em>)- </em>thảo dược quý ở Việt Nam và có chứa những chất hoạt tính sinh học. Một số loài vi khuẩn endophytic trên loài thực vật này cũng ảnh hưởng đến sâm. Trong đó, chủng <em>Bacillus</em> và <em>Pseudomonas</em> là các vi khuẩn endophytic chủ yếu trong quá trình phân lập <em>Pseudomonas sp.</em>HS6-2 được phân lập và tiến hành khảo sát một số đặc tính có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng của sâm Ngọc Linh. Kết quả chỉ ra vi khuẩn được phân lập nhạy cảm với các loại kháng sinh Cefadroxil, Tetraciline, Ampicilin, Amoxicillin, Cefpodoxim ở nồng độ 25 và 50 mg/ml, nhưng khi nồng độ kháng sinh này chạy đến 1000 mg/ml thì khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn bị biến mất. Một khả năng đặc biệt của vi khuẩn là sản xuất acid indole-3-acetic với nồng độ khá cao 116,74 ± 5,0 mg/ml khi khảo sát với nhiều nồng độ tryptophan có trong môi trường nuôi cấy.</p>Hồ Lê Hân, Trần Thị Ngọc Thư
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9619Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Nghiên cứu sinh trưởng của cây bảy lá một hoa (Paris vietnamensis (Takht.) H.Li) trong điều kiện trồng thử nghiệm dưới tán rừng tại tỉnh Kon Tum
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9486
<p>Tại Kon Tum, cây dược liệu Bảy lá một hoa (tên khoa học là <em>Paris vietnamensis</em> (Takht.) H.Li) là loài có giá trị cao, tuy nhiên việc khai thác và thương mại sản phẩm chưa hợp lý. Một số cá thể được phát hiện ở vùng núi cao cho thấy, khả năng canh tác loại dược liệu này phù hợp. Loài <em>Paris vietnamensis</em> (Takht.) H.Li sau ba năm trồng thử nghiệm, cây có tỷ lệ sống khá cao (77,26%); chiều cao và đường kính thân tăng trưởng tương ứng là 5,2 cm và 0,55 cm; đường kính, chiều dài và khối lượng thân rễ tương ứng là 0,71 cm, 3,86 cm và 15,5 gam; năng suất cá thể đạt 21,2 g/cây; năng suất lý thuyết đạt 0,70 tấn/ha; mức độ gây hại của sâu bệnh hại từ không đến nhẹ. Kết quả ban đầu cho thấy hàm lượng saponin tổng số trung bình đạt 4,44%; hàm lượng Saponin D trung bình đạt 1,8%. Loài <em>Paris vietnamensis</em> (Takht.) H.Li trồng dưới tán rừng tại Kon Tum cho kết quả khả quan và có thể thương mại hóa loài dược liệu này tại địa phương.</p>Trần Quốc Hùng, Nguyễn Phi Hùng, Lê Thị Thu Trang, Phạm Thị Thùy Trang
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9486Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Ứng dụng tích chập để nghiên cứu một số kết quả trên lớp hàm bị chặn và khả tích địa phương
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9494
<p>Trong bài báo này, nhóm tác giả đã ứng dụng tích chập để nghiên cứu một số kết quả trên lớp hàm khả tích và bị chặn địa phương. Trong [1], đã có kết quả xấp xỉ hàm điều hòa dưới bởi họ các hàm điều hòa dưới trơn. Ở đây, nhóm tác giả sử dụng kỹ thuật đó cho lớp hàm rộng hơn đó là lớp hàm khả tích và bị chặn địa phương. Cụ thể, nhóm tác giả đã sử dụng tích chập để xây dựng hàm điều hòa dưới trơn từ hàm khả tích và bị chặn địa phương và nghiên cứu một số kết quả của họ hàm này như tính giảm và tính hội tụ tới hàm chính quy hoá. Sử dụng các kết quả đạt được đó, nhóm tác giả rút ra được một kết quả mạnh hơn bằng việc loại bỏ đi tính bị chặn dưới địa phương của hàm gốc.</p>Hồ Duy Nguyên, Bùi Lê Hương Thảo, Tạ Tiểu Mi, Trần Mạnh Tân, Phan Huy Phúc, Phạm Văn Dược
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9494Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700Đánh giá tình hình viêm mũi xoang cấp của bệnh nhân đến khám tại phòng khám tai mũi họng, Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam năm 2022-2024
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9558
<p>Viêm mũi xoang cấp (ARS) là bệnh lý hô hấp phổ biến, đặc biệt tại Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho bệnh phát triển. Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ hơn 1.300 bệnh nhân ARS tại Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam, thu thập từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2024 nhằm đánh giá xu hướng dịch tễ và ảnh hưởng môi trường. Kết quả cho thấy nữ giới và nhóm tuổi trung niên (45–60 tuổi) có tỷ lệ mắc cao nhất. Thành phố Tam Kỳ ghi nhận số ca nhiều nhất (34,6%), tiếp theo là Tiên Phước và Núi Thành. ARS tăng mạnh vào mùa hè, đặc biệt từ tháng 6 đến tháng 8, liên quan đến thời tiết khô nóng và ô nhiễm không khí. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng để hỗ trợ tối ưu hóa quản lý và điều trị ARS tại địa phương, đồng thời xây dựng chính sách y tế công cộng hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động của bệnh.</p>Nguyen Hoai Nguyen
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9558Mon, 31 Mar 2025 00:00:00 +0700