Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud vi-VN jst-ud@udn.vn (Editorial Board) jst-ud@udn.vn (IT support) Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 OJS 3.2.1.2 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Hành vi điều chỉnh mức nắm giữ tiền mặt của công ty: bằng chứng từ Việt Nam https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9606 <p>Bài báo nghiên cứu hành vi nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết tại Việt Nam, tập trung vào việc có tồn tại mức tiền mặt mục tiêu tối đa hóa giá trị công ty và tốc độ điều chỉnh về mức mục tiêu này. Kết quả chỉ ra mức tiền mặt trung bình của các công ty khoảng 10%. Nghiên cứu phát hiện mối quan hệ phi tuyến giữa tiền mặt và giá trị công ty, xác nhận sự tồn tại của một mức tiền mặt tối ưu. Sử dụng các phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (Pooled OLS), Hiệu ứng cố định (FE) và hồi quy mô-men tổng quát (GMM), tốc độ điều chỉnh về mức tiền mặt mục tiêu ước tính là 0,58. Các công ty Việt Nam có xu hướng điều chỉnh tiền mặt nhanh hơn trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, nhưng chậm hơn trong đại dịch COVID-19. Nghiên cứu này đóng góp vào tài liệu nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt tại các thị trường mới nổi và cung cấp cái nhìn mới về tốc độ điều chỉnh trong khủng hoảng tài chính và đại dịch.</p> Nguyen Quang Minh Nhi Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9606 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Ảnh hưởng hội chứng nomophobia đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên - vai trò trung gian của sự lo lắng và đa nhiệm truyền thông https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9642 <p>Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá ảnh hưởng của hội chứng lo sợ mất kết nối với điện thoại di động (nomophobia) đối với chất lượng giấc ngủ (mất ngủ và thiếu ngủ) thông qua hai biến trung gian là sự lo lắng và đa nhiệm truyền thông. Bảng khảo sát bao gồm 5 yếu tố với 20 câu hỏi, trong đó thang đo cho nomophobia và sự lo lắng được rút gọn dựa trên các bộ câu hỏi NMP-Q và STAI. Dữ liệu được thu thập từ 171 sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Kết quả phân tích EFA, CFA và SEM cho thấy, đa nhiệm truyền thông đóng vai trò quan trọng như là biến trung gian trong ảnh hưởng của nomophobia tới mất ngủ và thiếu ngủ. Trong khi đó, lo lắng chỉ làm trung gian trong ảnh hưởng của nomophobia tới mất ngủ mà không ảnh hưởng tới thiếu ngủ. Sinh viên nữ có nguy cơ mắc chứng mất ngủ cao hơn sinh viên nam khi thực hiện đa nhiệm truyền thông.</p> Trần Bỉnh Đạo, Đinh Quốc Thái Bảo, Nguyễn Thị Mai Phương, Nguyễn Ngọc Bảo Uyên, Phan Hoàng Long Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9642 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Biện pháp nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên ngành Sư phạm Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9210 <p>Thực tập sư phạm (TTSP) là một hoạt động đặc thù có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cơ sở đào tạo (ĐT) giáo viên (GV). Nâng cao chất lượng TTSP chính là góp phần nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường. TTSP đạt được chất lượng như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ cơ sở ĐT GV, cơ sở thực tập, sinh viên (SV),... Trong phạm vi bài báo này, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn nhóm bán cấu trúc để khảo sát thực trạng hoạt động TTSP của SV ngành Sư phạm Ngữ văn (SPNV), Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) – Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN). Trên cơ sở đó, nhận diện những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại. Từ đó, đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng TTSP của SV ngành SPNV, góp phần nâng cao chất lượng TTSP cũng như chất lượng ĐT GV của Trường ĐHSP – ĐHĐN.</p> Đặng Phúc Hậu Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9210 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái số của liên minh Châu Âu và hàm ý cho Việt Nam https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9514 <p>Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế. Tại Việt Nam, những lĩnh vực này đã được xác định là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2021-2030. Trên thế giới, Liên minh châu Âu (EU) đã chứng minh sự quyết tâm tận dụng cơ hội từ Cách mạng Công nghiệp 4.0, dù phải đối mặt với thách thức điều phối giữa các quốc gia thành viên đa dạng. EU đã thành công trong việc xây dựng và triển khai các trụ cột hệ sinh thái số, chính phủ số, xã hội số và kinh tế số, mang lại nhiều bài học quý giá. Nghiên cứu này sẽ phân tích cách EU phát triển các trụ cột này, đồng thời đề xuất những bài học hữu ích mà Việt Nam có thể áp dụng trong giai đoạn phát triển sắp tới.</p> Lê Thị Minh Hằng, Hoàng Hà, Nguyễn Sơn Tùng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9514 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Quan điểm tích cực của giáo viên về ứng dụng học cộng tác môn ngoại ngữ tiếng Anh trực tuyến tại các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh giãn cách xã hội như dịch COVID-19 https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9458 <p>Trong bối cảnh Việt Nam giãn cách xã hội vì COVID-19, dạy và học ngoại ngữ tiếng Anh (NNTA) đối mặt nhiều khó khăn hơn khi tiến hành trực tuyến: sinh viên (SV) hạn chế năng lực giao tiếp TA, ít cơ hội tương tác; giáo viên (GV) đối diện với màn hình ảo vắng bóng SV... Dựa vào tổng quan về <strong><em>học cộng tác</em></strong> (HCT), nghiên cứu này (định tính, định lượng) gồm phỏng vấn và khảo sát GV và SV đại học đã dạy và học TA bối cảnh trên để nâng cao nhận thức về ích lợi HCT, nâng cao khả năng giao tiếp TA cho SV; đổi mới và tăng cường dạy và học NNTA. Bài báo gồm số liệu phỏng vấn 22 GV, phản ánh <em>quan điểm tích cực </em>của GV, và đề xuất cách ứng dụng HCT hiệu quả môn NNTA trực tuyến<em>.</em> Hy vọng nghiên cứu góp phần phát triển dạy và học NNTA, phù hợp nhu cầu toàn cầu hóa, công nghệ hóa, giao tiếp quốc tế, và nhu cầu học TA trực tuyến (như bối cảnh giãn cách xã hội) đóng góp thực tiễn giáo dục và phát triển xã hội.</p> Nguyễn Thị Bich Thủy, Nguyễn Văn Long Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9458 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Trách nhiệm với môi trường và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: bằng chứng từ Việt Nam https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9628 <p>Bài báo này tập trung xem xét mối quan hệ giữa trách nhiệm môi trường và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đo bằng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA). Dựa trên bộ dữ liệu bảng bao gồm các công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HSX) trong giai đoạn 2018–2023 và sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (POLS) và hồi quy mô-men tổng quát (system-GMM), kết quả cho thấy, mối quan hệ giữa trách nhiệm đối với môi trường và hiệu quả hoạt động của các công ty là thuận chiều và có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu ủng hộ các doanh nghiệp có trách nhiệm với môi trường nhiều hơn nữa, để từ đó thu được hiệu quả hoạt động tốt hơn bên cạnh việc giữ gìn môi trường trong sạch.</p> Thái Thị Hồng Ân, Lê Thị Ngọc Trân, Nguyễn Thị Yến Nhi, H Jery Niê Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9628 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Sự khác biệt về hệ thống hình ảnh, biểu tượng trong dân ca trữ tình sinh hoạt Tày, Thái https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9507 <p>Trong kho tàng văn học dân gian của hai dân tộc Tày, Thái ở khu vực miền núi phía Bắc nước ta, dân ca trữ tình sinh hoạt là bộ phận vô cùng đặc sắc và có sự gắn bó chặt chẽ với đời sống văn hóa tộc người. Qua so sánh, tác giả nhận thấy, hệ thống hình ảnh, biểu tượng trong dân ca trữ tình sinh hoạt Tày, Thái có sự khác biệt: Dân ca trữ tình sinh hoạt Tày nổi bật bởi hệ thống hình ảnh, biểu tượng là con người và hình ảnh, biểu tượng có nguồn gốc từ tự nhiên; dân ca trữ tình sinh hoạt Thái nổi bật bởi hệ thống hình ảnh, biểu tượng nước và hình ảnh, biểu tượng có nguồn gốc nhân tạo. Sự khác biệt này có liên quan đến các đặc điểm về môi trường tự nhiên và văn hóa của hai tộc người này.</p> Hà Xuân Hương Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9507 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Ảnh hưởng của vận tốc gió đến nhiệt độ hoạt động và hiệu suất chuyển đổi của tấm quang điện https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9372 <p>Nhiệt độ hoạt động ảnh hưởng đến hiệu suất chuyển đổi của tấm quang điện. Điều kiện môi trường tác động đến nhiệt độ hoạt động của tấm quang điện, đặc biệt là tốc độ gió. Nghiên cứu này dùng phương pháp cân bằng năng lượng đánh giá ảnh hưởng của vận tốc gió đến nhiệt độ hoạt động và hiệu suất chuyển đổi của tấm quang điện tại trạng thái ổn định. Với dữ liệu nhiệt độ tại một số thời điểm trong ngày ở Hà Nội năm 2023, nhóm tác giả tính toán nhiệt độ hoạt động và hiệu suất chuyển đổi của tấm quang điện với vận tốc gió 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7m/s. Với cường độ bức xạ là 1000W/m<sup>2</sup>, vận tốc gió là 0m/s, nhiệt độ hoạt động của tấm quang điện lớn nhất là 86<sup>o</sup>C, khi đó hiệu suất chuyển đổi là 12,91% tương đương giảm 23,15% so với hiệu suất công bố.</p> Đặng Văn Bính, Phạm Quang Vũ, Phạm Mạnh Hải Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9372 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Bảo trì dự đoán với mô hình kiểm tra có chu kỳ thay đổi https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9516 <p>Bảo trì dự đoán (PdM) là một hướng đi tiềm năng giúp giảm khả năng hư hỏng xảy ra. Đối với PdM, giám sát tình trạng (GSTT) hư hỏng của thiết bị đóng vai trò quan trọng. Thông tin có được nhờ GSTT được sử dụng để dự đoán tuổi thọ và lập kế hoạch bảo trì cho thiết bị. Tuy nhiên, chi phí cho GSTT tương đối đắt đỏ, chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi phí bảo trì. Nhằm giảm thiểu chi phí GSTT, bài báo này phát triển mô hình GSTT với chu kỳ thay đổi dựa trên mức độ hư hỏng của thiết bị. Theo đó, khi mức độ hư hỏng của thiết bị còn thấp, chu kỳ GSTT có thể dài nhằm mục đích giảm chi phí giám sát. Khi mức độ hư hỏng tăng lên, chu kỳ GSTT ngắn lại, giảm khả năng hư hỏng xảy ra. Để đánh giá tính hiệu quả, mô hình này được áp dụng cho kiểm tra và bảo trì cánh tua bin nhà máy thuỷ điện. Kết quả cho thấy, mô hình được đề xuất trong nghiên cứu này giảm thiểu đáng kể chi phí bảo trì.</p> Đinh Đức Hạnh, Tào Quang Bảng, Trần Minh Trí, Nguyễn Phạm Thế Nhân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9516 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Khảo sát hiệu năng của hệ thống thông tin quang không dây đa sóng mang phụ sử dụng mô hình kênh log-normal https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9484 <p>Bài báo xây dựng mô hình tính toán cho hệ thống thông tin quang không dây đa sóng mang phụ, một biến thể của hệ thống quang không dây điều chế cường độ sóng mang phụ, lập lưu đồ thuật toán và viết chương trình khảo sát hiệu năng với các phương pháp điều chế, mức độ nhiễu loạn không khí, số sóng mang phụ và tốc độ dữ liệu khác nhau. Kết quả cho thấy, để đạt <br />BER = 10<sup>-</sup><sup>4</sup>, các hệ thống FSO-SIM dùng các kỹ thuật điều chế sóng mang phụ BPSK, DPSK, 16-QAM, 64-QAM, 16-PSK và 64-PSK yêu cầu các giá trị SNR lần lượt xấp xỉ 17 dB, 18 dB, 19,6 dB, 22,6 dB, 22,8 dB và 34,5 dB. Nhận thấy, DPSK cho hiệu năng tốt hơn so với các trường hợp sử dụng các định điều chế khác, gần bằng với BPSK nhưng không cần cấu trúc tách sóng đồng bộ phức tạp. Bài báo tập trung khảo sát hiệu năng của hệ thống SIM-FSO-DPSK theo tốc độ bít, số sóng mang phụ và các phương pháp phân tập khác nhau nhằm nâng cao dung lượng truyền dẫn và chất lượng hệ thống.</p> Phuoc Quang Vuong, Dien Van Nguyen, Phuc Duy Vo, Quynh Quang Nhu Nguyen, Thai Quang Pham, Cuong Quoc Pham, Lanh Sy Nguyen, Hong Kiem Nguyen, Hung Tan Nguyen, Tuan Van Nguyen Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9484 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Phân tích ảnh hưởng của tải trọng xe thay đổi ngẫu nhiên thu thập từ dữ liệu thực tế đến dao động của cầu Sông Quy https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9501 <p>Nghiên cứu này tập trung phân tích dao động và hệ số động lực (HSĐL) của cầu dầm giản đơn dưới tác động của tải trọng xe thay đổi theo thời gian. Dữ liệu thực nghiệm được thu thập từ Khu Quản Lý Đường Bộ IV, nơi thường xuyên xảy ra tình trạng xe quá tải, và nghiên cứu được áp dụng tại cầu Sông Quy trên tuyến cao tốc Phan Thiết - Dầu Giây. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, HSĐL chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố tải trọng ngẫu nhiên, với đặc điểm phức tạp và không tuân theo các phân phối chuẩn thông thường. Hơn nữa, giá trị HSĐL có xu hướng tăng cao khi tải trọng xe vượt quá giới hạn, vượt cả các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như AASHTO và TCVN 11823-2017. Sự gia tăng HSĐL và tải trọng bất thường làm tăng rủi ro cho độ bền kết cấu, đẩy nhanh tốc độ suy giảm khả năng chịu lực của cầu trong quá trình khai thác.</p> Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Xuân Toản, Đặng Công Thuật, Nguyễn Duy Thảo, Trần Văn Đức Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9501 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Phương pháp phát hiện dữ liệu dựa trên học sâu cho hệ thống truyền thông sợi quang có nhiễu phi tuyến https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9595 <p>Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày phương pháp phát hiện dữ liệu cho hệ thống truyền thông sợi quang có nhiễu phi tuyến, và mô hình hóa hệ thống này như một mạng nơ-ron học sâu từ đầu đến cuối, bao gồm bộ phát, kênh truyền và bộ thu. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất kiến trúc mạng nơ-ron autoencoder cho hệ thống truyền thông sợi quang đường dài để phát hiện dữ liệu. Thông qua các mô phỏng, nhóm tác giả đã so sánh, đánh giá phương pháp đề xuất so với phương pháp phát hiện ML (Maximum likelihood) và autoencoder khác trong trường hợp không có và có nhiễu phi tuyến với tín hiệu 16-QAM. Kết quả mô phỏng cho thấy, tính hiệu quả của phương pháp đề xuất về độ chính xác lẫn độ phức tạp. Nghiên cứu này sẽ là cơ sở để hướng tới việc tối ưu hóa hệ thống truyền thông sợi quang dựa trên học sâu từ đầu đến cuối.</p> Nguyễn Duy Nhật Viễn, Vương Quang Phước Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9595 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu và thực nghiệm hệ thống phát hiện hư hỏng về điện cho các loại cuộn cảm dùng trong các trạm sạc xe điện https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9464 <p class="05Tmtt-Abstract">Với sự phổ biến của xe điện trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu về các trạm sạc đã tăng lên đáng kể. Việc đảm bảo an toàn điện cho các trạm này đòi hỏi các thành phần cuộn cảm phải có chất lượng cao để duy trì độ chính xác và hiệu quả trong quá trình sạc. Nghiên cứu này trình bày quá trình phát triển một hệ thống tự động phát hiện hư hỏng cho cuộn cảm cho các loại cuộn cảm dùng trong các trạm sạc xe điện, nhằm nâng cao hiệu quả về chi phí và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Đầu tiên, bài báo cung cấp cấu trúc, tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật của các loại cuộn cảm khác nhau. Sau đó, tổng quan và nguyên lý hoạt động của hệ thống phát hiện lỗi hư hỏng về điện được trình bày chi tiết. Các kết quả thử nghiệm được phân tích để đánh giá độ chính xác và độ tin cậy của hệ thống, chứng minh tiềm năng của hệ thống trong việc cải thiện hiệu suất của các thành phần cuộn cảm trong các trạm sạc xe điện.</p> Nguyen Dac Minh Triet, Le Hoai Nam Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9464 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu tối ưu hóa độ nhám bề mặt cầu Al6061 khi tiện bằng mũi dao kim cương sử dụng mô hình thiết kế tổng hợp trung tâm và thuật toán tối ưu hóa đàn sói xám https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9508 <p>Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu tối ưu hóa độ nhám bề mặt cầu vật liệu Al6061 khi tiện siêu chính xác (SPDT) dựa trên phương pháp thiết kế tổng hợp trung tâm (CCD) và thuật toán tối ưu hóa đàn sói xám (GWO). Ma trận thực nghiệm được xây dựng với ba biến độc lập gồm tốc độ trục chính, tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt. Với dữ liệu của các thí nghiệm, mô hình hồi quy độ nhám được thiết lập. Modul ANOVA được dùng để đánh giá chất lượng mô hình hồi quy. Thuật toán GWO được sử dụng để tối ưu hóa độ nhám trong phạm vi chế độ cắt được xác định từ trước. Bộ thông số cắt hợp lý nhất được tìm ra nhằm đảm bảo độ nhám mặt cầu đạt giá trị nhỏ nhất. Ảnh hưởng của các cặp thông số tới độ nhám được phân tích cụ thể. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bề mặt cầu vật liệu Al6061 khi tiện siêu chính xác.</p> Le Thanh Binh, Duong Xuan Bien, Ngo Viet Hung, Chu Anh My, Hoang Nghia Duc, Nguyen Kim Hung, Bui Kim Hoa Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9508 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700 Ứng dụng hệ thống mạng nơ ron thích nghi mờ để dự đoán độ nhám bề mặt khi tiện thép AISI 304 https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9591 <p>Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của ba thông số khi tiện là chiều sâu cắt (t), lượng chạy dao (f) và tốc độ cắt (n) đối với độ nhám bề mặt (Ra), đồng thời phát triển một mô hình dự báo khi gia công thép AISI 304 bằng hệ thống mạng nơ ron thích nghi mờ (ANFIS). Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, cả ba thông số cắt đều có tác động đáng kể đến Ra, trong đó tham số f có ảnh hưởng mạnh nhất, nhấn mạnh vai trò của nó trong việc kiểm soát độ nhám bề mặt. Mô hình dự đoán ANFIS được phát triển thông qua hai phương pháp đào tạo Hybrid và Backpropagation tương ứng với tám hàm thuộc khác nhau. Kết quả cho thấy, mô hình đào tạo Hybrid sử dụng hàm thuộc Gaussmf đạt hệ số xác định R² cao nhất là 0,986081 và căn bậc hai của sai số bình phương trung bình (RMSE) thấp nhất là 0,013055. Những kết quả này chứng minh rằng, mô hình ANFIS có khả năng dự đoán Ra một cách tương đối chính xác dựa trên các thông số gia công.</p> Trần Công Chi Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/9591 Fri, 28 Feb 2025 00:00:00 +0700