Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến Đà Nẵng và ý định quay lại của du khách nội địa
##plugins.themes.academic_pro.article.main##
Author
-
Nguyễn Tiến Thành, Lê Văn Huy
Từ khóa:
Du lịch nội địa
hình ảnh điểm đến
thành phố Đà Nẵng
ý định quay lại
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung phân tích các thành phần cấu thành hình ảnh điểm đến, mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến Đà Nẵng và ý định quay lại của du khách nội địa. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng, có một mối quan hệ nội tại trong hình ảnh điểm đến. Trong đó, hình ảnh tình cảm tác động tích cực và mạnh hơn hình ảnh nhận thức đến hình ảnh toàn diện. Và các thành phần thuộc hình ảnh điểm đến tác động tích cực đến ý định quay lại của du khách nội địa. Từ đó, đề xuất một số hàm ý chính sách cho các nhà quản lý điểm đến, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, lữ hành, lưu trú và dịch vụ ẩm thực đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có những hành động cụ thể nhằm duy trì và phát triển phân khúc du khách nội địa.
Tài liệu tham khảo
-
[1] Sở Du lịch TP. Đà Nẵng, Báo cáo số 932/BC-SVHTTDL ngày 06/11/2015 về kết quả hoạt động ngành VHTTDL năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016, Đà Nẵng, 2015.
[2] Sở Du lịch TP. Đà Nẵng, Báo cáo số 204/BC-SDL ngày 20/11/2016 về kết quả hoạt động du lịch năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017, Đà Nẵng, 2016.
[3] Sở Du lịch TP. Đà Nẵng, Báo cáo số 412/BC-SDL ngày 20/11/2017 về kết quả hoạt động du lịch năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018, Đà Nẵng, 2017.
[4] Sở Du lịch TP. Đà Nẵng, Báo cáo số 390/BC-SDL ngày 05/12/2018 về kết quả hoạt động du lịch năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019, Đà Nẵng, 2018.
[5] Sở Du lịch TP. Đà Nẵng, Báo cáo số /BC-SDL ngày 10/12/2019 về kết quả hoạt động du lịch năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, Đà Nẵng, 2019.
[6] Sở Du lịch TP. Đà Nẵng, Báo cáo số 69/BC-SDL ngày 28/02/2018 về kết quả dự án Xác định đóng góp của Du lịch trong GRDP thành phố Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2018.
[7] S. Baloglu and D. Brinberg, “Affective images of tourism destinations”, Journal of Travel Research, 35(4), 1997, 11–15.
[8] J. L. Crompton, “An assessment of the image of Mexico as a vacation destination and the influence of geographical location upon that image”, Journal of Travel Research, 17(4), 1979, 18–23.
[9] S. Baloglu and K. W. McCleary, “A model of destination image formation”, Annals of Tourism Research, 26(4), 1999, 868–897.
[10] H. Qu, L. H. Kim and H. H. Im, “A model of destination branding: Integrating the concepts of the branding and destination image”, Tourism Management, 32(3), 2011, 465–476.
[11] S. Pike, “Destination Image Analysis-A Review of 142 Papers from 1973-2000”, Tourism Management, 23 (5), 2002, 541–549.
[12] S. Stepchenkova and J. E. Mills, “Destination image: a meta-analysis of 2000-2007 research”, Journal of Hospitality Marketing và Management, 19(6), 2010, 575–609.
[13] H. Zhang, X. Fu, L. A. Cai and L. Lu, “Destination image và tourist loyalty - A meta-analysis”, Tourism Management, 40(1), 2014, 213–223.
[14] C. M. Echtner and J. R. B. Ritchie, “The meaning và measurement of destination image”, Journal of Tourism Studies, 2(2), 1991, 2–12.
[15] W. C. Gartner, “Image formation process”, Journal of Travel và Tourism Marketing, 2(2–3), 1993, 191–215.
[16] M. G. Gallarza, I. G. Saura and H. C. Garcia, “Destination image: towards a conceptual framework”, Annals of Tourism Research, 29(1), 2002, 56–78.
[17] A. Beerli and J. D. Martin, “Factors influencing destination image”, Annals of Tourism Research, 31(3), 2004, 657–681.
[18] Chung-Hsien Lin, B. M. Duarte, L. K. Deborah, and Jing-Shoung Hou, “Examining the Role of Cognitive và Affective Image in Predicting Choice Across Natural, Developed, and Theme-Park Destinations”. Journal of Travel Research, 46 (2), 2007, 183–94.
[19] Chun-yang Wang and Maxwell K. Hsu, “The Relationships of Destination Image, Satisfaction and Behavioral Intentions: An Integrated Model”, Journal of Travel và Tourism Marketing, 278, 2010, 829–843.
[20] M. A. Fishbein and I. Ajzen, Belief, Attitude, Intention và Behavior: An Introduction to Theory và Research, Addison-Wesley, Reading, MA, 1975.
[21] N. Stylos, C. A. Vassiliadis, Bellou, V. and A. Andronikidis, “Destination images, holistic images và personal normative beliefs: Predictors of intention to revisit a destination”, Tourism Management, 53, 2016, 40–60.
[22] C. Joynathsing, anb H. Ramkissoon, “Understanding the behavioral intention of European tourists”, International Research Symposium in Service Management, 2010, 24–27.
[23] S. Um, K. Chon and Y. Ro, “Antecedents of revisit intention”, Annals of Tourism Research, 33(4), 2006, 1141–1158.
[24] I. Ajzen, “The theory of planned behavior”, Organizational Behavior và Human Decision Processes, 50 (2), 1991, 179–211.
[25] H. Kim and S. L. Richardson, “Motion picture impacts on destination images”, Annals of Tourism Research, 30(1), 2003, 216–237.
[26] E. A. Bigne, I. G. Sanchez and S. B. Sanz, “Relationships among residents’ image, evaluation of the stay and post-purchase behaviour”, Journal of Vacation Marketing, 11(4), 2005, 291–302.
[27] D. Stylidis, Y. Belhassen and A. Shani, “Destination image, on-site experience và behavioural intentions: path analytic validation of a marketing model on domestic tourists”, Current Issues in Tourism, 2015, 1653–1670.
[28] J. A. Russel, L. M. Ward, and G. Pratt “Affective Quality Attributed to Environments: A Factor Analytic Study”, Environment and Behavior, 13(3), 1981, 259–¬288.
[29] N. T. B. Thủy, “Đo lường hình ảnh điểm đến của du khách quốc tế - Trường hợp thành phố Đà Nẵng”, Luận án tiến sĩ Kinh tế công nghiệp, Đại học Đà Nẵng, 2013.
[30] H. Trọng và C. N. M. Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1 và 2, NXB Hồng Đức.
[31] J. C. Anderson, and D. W. Gerbing, “Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach”, Psychological Bulletin, 103(3), 1988, 411–423.
[32] J. E. M. Steenkamp and H. C. M. Trijp, “The use of LISREL in validating marketing constructs”, International Journal of Research in Maketing, 8, 1991, 283–299.
[33] J. F, Jr. Hair, W. C. Black, B. J. Babin and R. E. Anderson, Multivariate data analysis, 7th ed, Pearson Education Limited, 2014.
[34] C. Fornell and D., F. Larcker, “Evaluating Structural Equation Models with Unobservable Variables and Measurement Error”, Journal of Marketing Research, 18(1), 1981, 39–50.
[35] N. K. Malhotra, D. B. Nunan, and F. David, Marketing Research an Applied Orientation, 5th ed, London: Pearson Publishing, 2017.
[36] D. Papadimitriou, A. Apostolopoulou and K. Kaplanidou, “Destination personality, affective image, and behavioral intentions in domestic urban tourism”, Journal of Travel Research, 54(3), 2015, 302–315.
[37] J. Cohen, Statistical power analysis for the behavioral sciences (2nd edition), Hillsdale, New Jersey: Lawrence Erlbaum Publishing, 1988.
Xem thêm
Ẩn bớt
##plugins.themes.academic_pro.article.sidebar##
Đã Xuất bản
Apr 30, 2021
Download
Cách trích dẫn
Nguyễn Tiến Thành, Lê Văn Huy. “Mối Quan hệ giữa hình ảnh điểm đến Đà Nẵng Và ý định Quay lại của Du khách nội địa”. Tạp Chí Khoa học Và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, vol 19, số p.h 4.1, Tháng Tư 2021, tr 14-18, https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/7420.