Ảnh hưởng của quảng cáo đến giá trị thương hiệu: khảo sát trên thị trường điện thoại di động tại miền Trung Việt Nam
##plugins.themes.academic_pro.article.main##
Author
-
Nguyen Truong Son
Từ khóa:
Tóm tắt
Bài viết nhằm đánh giá ảnh hưởng của quảng cáo đến giá trị thương hiệu dựa trên hai khía cạnh: chi phí quảng cáo cảm nhận (PAS) và nhận thức của khách hàng với quảng cáo (PA). Dữ liệu mẫu được thu thập từ 295 khách hàng là chủ nhân các sản phẩm điện thoại di động (ĐTDĐ) tại thị trường miền Trung, Việt Nam. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra: (1) chi phí quảng cáo cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến nhận biết thương hiệu, nhưng không tác động tích cực đến chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu; (2) nhận thức của khách hàng với quảng cáo có ảnh hưởng thuận chiều đến nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu; (3) nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu đều có ảnh hưởng tích cực đến trung thành thương hiệu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách cho các nhà kinh doanh ĐTDĐ tại thị trường này.<?xml:namespace prefix = \"o\" ns = \"urn:schemas-microsoft-com:office:office\" />
Tài liệu tham khảo
-
[1] Aaker, D.A.(1991), Managing Brand Equity, Free Press, New York, NY.
[2] Bagozzi, R.P và Yi, Y. (1988), “On the evaluation of structural equation models”, Journal of Academy of Marketing Science, Vol. 16 No. 1, pp. 74-94.
[3] Batra, R., Myers, J.G., Aaker, D.A. (1996), Advertising Management. Englewood Cliffs (NJ), Prentice-Hall, 1996.
[4] Buil, I., De charnatony, L và Marinez, E. (2010). “The effect of advertising and sales promotions on brand equity”, 6th Thought Leaders in Brand Management International Conference.
[5] Blech, George., Blech và Michael. (2001), Advertising And Promotion, McGraw-Hill, New NY: York, Fifth Edition.
[6] Bravo, R., Fraj. E và Martínez, E. (2007). “Family as a source of consumer-based brand equity”. Journal of Product and Brand Management, 16(3): 188-199.
[7] Chen, C.F và Tseng, W.S. (2010), “Exploring customerbased airline brand equity: Evidence from Taiwan”, Transportation Journal, pp. 24-35.
[8] Chi, H. K., Yeh H, R và Yang, Y. T. (2009), “The Impact of Brand Awareness on Consumer Purchase Intention: The Mediating Effect of Perceived Quality and Brand Loyalty”, The Journal of International Management Studies, 4 pp. 135-144.
[9] Cobb-Walgren C., Ruble, C.A và Donthu, N. (1995), “Brand equity, brand preference and purchase intent”, Journal of Advertising 1995, 24(3): 25-40.
[10] De Chernatony, L. (2006), From Brand Vision to Brand Evaluation. Strategically Building and Sustaining Brands, Butterworth Heinemann: Oxford.
[11] Garvin, D. A. (1983), Quality on the line, Harvard Business Review, 61, 65-73.
[12] Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L và Black, W.C. (1998), Multivariate data analysis. London: MacMillan Press.
[13] Hauser, J. R và Wernerfeldt, B. (1990). “An Evaluation Cost Model of Consideration Sets.” Journal of Consumer Research 16 (March): 393-408.
[14] Jalilvand, M. R., Samiei, N và Mahdavinia, S, H. (2011), “The Effect of Brand Equity Components on Purchase Intention: An Application of Aaker’s Model in the Automobile Industry”, International Business and Management, pp. 149-158
[15] Judith, H. W và Richard, E. P. (2002), “Measuring brand equity: An evaluation of a consumer-based brand equity scale”, Journal of Marketing Theory and Practice, 10(1), 46-63.
[16] Keller, K.L (1993), “Conceptualizing, measuring and managing customer-based brand equity”, Journal of Marketing 1993; 57: 1-22.
[17] Keller, K.L và Lehmann, D. R. (2006), “Brands and branding: research findings and future priorities”, Marketing Science, 25(6): 740-759.
[18] Keller K.L. (2007), Strategic Brand Management: Building, Measuring, and Managing Brand Equity, 3rd edition, New York: Prentice Hall, 2007.
[19] Kotler P. (2003), Marketing Management: Analysis, Planning, And Control, Prentice-Hall, Inc, Englewood Cliffs, New Jersey.
[20] Milgrom, P và Roberts, J. (1986), “Price and Advertising Signals of Product Quality”, Journal of Political Economy, 55(August): 10-25.
[21] Nunnally, J.C và Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory (3rd edn). New York: McGraw-Hill, 1994.
[22] Oliver, R.L. (1999), Whence consumer loyalty? J. Market., 63(4): 33-44.
[23] Pappu, R., Quester P.G và Cooksey, R.W. (2005), “Consumer-based brand equity: improving the measurement. Empirical evidence”, Journal of Product and Brand Management, 14(3): 143-154.
[24] Rao, A.R và Monroe K.B. (1989), “ The Effect of Price, Brand Name, and Store Name on Buyers’ Perceptions of Product Quality: An Integrative Review”, Journal of Marketing Research, 26(August): 351-357.
[25] Ryans, J. K và Ratz, D. G. (1987), “Advertising Standardization”, International Journal Of Advertising, Vol. 6, pp: 145–158.
[26] Severi, E và Ling, K. C. (2013), “The Mediating Effects of Brand Association, Brand Loyalty, Brand Image and Perceived Quality on Brand Equity”, Asian Social Science Vol. 9, No. 3; 2013
[27] Shimp, Terence A. (1997), Advertising, Promotion, and Supplemental Aspects of Integrated Marketing Communications, 4th ed. Orlando, FL: Dryden.
[28] Tong, X và Hawley, J. M. (2009), “Measuring Customer Based Brand Equity: Empirical Evidence from the Sportswear Market in China”, Journal of Product & Brand Management, 18(4), 262-271.
[29] Wu, H. W. (2002), The factors influencing the supported teams chose by professional baseball fans, and the relationship among supporting factors, loyalty and satisfaction. Unpublished master thesis, National College of Physical Education and Sports, Taiwan.
[30] Yoo, B., Donthu, N và Lee, S. (2000), “An examination of selected advertising and marketing mix elements and brand equity”, Journal of Academic Marketing Science, 28, 195-211.
[31] Zeithaml, V. A. (1988), “Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A Means-end Model and Synthesis of Evidence”, Journal of Marketing, 52, 2-22.
[32] Hà Vân (2013). Thị phần điện thoại thông minh tăng mạnh. Date of collection 2/11/2013 Web: http://www.thesaigontimes.vn/Home/congnghe/